Trà Hoa Thảo Mộc



Táo đỏ Tân Cương




Trà Hoa Hồng



Cây Ðay suối - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Ðay suối. Boehmeria tonkinensis Gagnep. - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Ðay suối. Tên khoa học: Boehmeria tonkinensis Gagnep. (Nguồn ảnh: Internet)


Ðay suối

Ðay suối, Me đỏ, Me sót, Gai Bắc bộ - Boehmeria tonkinensis Gagnep., thuộc họ Gai - Urticaceae.

Mô tả: Cây thảo cao 1m; cành non màu đỏ, có lông ngắn và sát. Lá mọc đối, thuôn, gốc tù, chóp nhọn ngắn, dài 5-10cm, rộng 2-9cm; răng thon như răng cua; gân gốc 3; cuống dài 8-20mm, có lông sát; lá kèm hình tam giác nhọn, dễ rụng. Cụm hoa ở nách lá, dạng bông, dài 7cm, gồm các xim co sít nhau. Xim co đực có 6-8 hoa ở nách một lá bắc hình tam giác, cụm hoa cái có 8-15 hoa. Ra hoa vào mùa hè đến mùa thu.

Bộ phận dùng: Ngọn và là non - Cacumen Ramuli et Folium Boehmeriae.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở ven suối, nơi có nhiều ánh sáng trong rừng các tỉnh từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Ninh Bình, qua Quảng Trị tới Ðồng Nai.

Thành phần hoá học: Trong lá có nước 81%, protid 5,5%, glucid 3,3%, cellulose 6,4%, tro 3,8%, cacium 412 mg%, phosphor 34mg%, caroten 3-6mg% và vitamin C 50mg%.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ngọn và lá non, thái nhỏ, vò ra nấu canh ăn được như rau Ðay. Đa Đa, Đa tía, Đa tròn - Ficus altissima Blume, thuộc họ Dâu tằm - Moraceae. Mô tả; Cây gỗ cao 25m, có nhánh to, nhẵn. Lá mọc so le cứng hay hơi dai, hoàn toàn nhẵn, dài 4-16cm, rộng 4-8cm, có 3-5 gân gốc; cuống khá to, hơi hẹp, có rãnh, dài 2,5-3,5cm. Quả sung trên những nhánh có lá, hình trứng, không cuống, dài 2cm, rộng 1,5cm, khi chín màu tím. Mùa hoa quả tháng 2-5.

Bộ phận dùng: Nhựa mủ và rễ phụ, - Latex et Radix Adventiva Fici Altissimae.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin và Việt Nam. Cây mọc khắp nơi ở nước ta, từ vùng thấp cho tới vùng cao, đến độ cao 1500m, và cũng thường được trồng lấy bóng mát ở các tỉnh Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Hà Nội, Hà Tây, Ninh Bình, Thanh Hoá, Quảng Trị, Gia Lai, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Sông Bé, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh.

Thành phần hoá học: Mủ cây chứa rất nhiều nhựa, mủ cô lại chứa 65% nhựa và 30% cao su.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Loài này được A. Pételot nêu lên vì giá trị của nhựa có thể dùng như nhựa của những loài khác. Ở Trung Quốc, rễ phụ được dùng làm thuốc thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, giảm đau.

Nguồn tham khảo: Tuyển tập 3033 cây thuốc đông y - Tuệ Tĩnh

Bài viết trên cung cấp những thông tin cơ bản về cây Ðay suối. Bạn đọc có thể tham khảo để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và cải thiện sức khỏe.

Lưu Ý

Không nên dựa vào để tự chữa bệnh do liều lượng và đặc tính thuốc có thể thay đổi tùy vào thể trạng của mỗi người.

Nếu có thắc mắc về liều lượng và các bài thuốc từ Ðay suối, bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.


Từ Khóa:

Ðay suối || Cây Ðay suối || Boehmeria tonkinensis Gagnep. || Tác dụng của cây Ðay suối || Tìm hiểu về cây Ðay suối || Cây thuốc || Thuốc nam || Cây Thuốc nam || Cây cỏ thuốc quý || Cây dược liệu || Cây thuốc đông y || Cây thuốc quanh ta || Tra cứu cây thuốc nam || Tra cứu dược liệu


Trà Hoa Thảo Mộc Đà Lạt

Xem Thêm Một Số Cây Thuốc Nam Khác

Quảng cáo: Trái cây sấy xuất khẩu sỉ và lẻ

Tìm kiếm

Nông Sản Sạch



Kẹo Xoài




Xoài Sấy Dẻo