Trà Hoa Thảo Mộc



Táo đỏ Tân Cương




Trà Hoa Hồng



Cây Xương sông - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Xương sông. Blumea lanceolaria - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Xương sông. Tên khoa học: Blumea lanceolaria (Nguồn ảnh: Internet)


Xương sông

Xương sông, Rau húng ăn gỏi - Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce (Conyza lanceolaria RoxbB. myriocephala DC.), thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Mô tả: Cây thảo sống dai, cao khoảng 1m hay hơn. Lá hình ngọn giáo, gốc thuôn dài, chóp nhọn, mép có răng cưa; cuống lá có khi có tai ngắn. Cụm hoa hình đầu màu vàng nhạt, tập hợp 2-4 cái ở nách các lá bắc. Hoa màu vàng nhạt, mào lông màu trắng. Hoa cái ở xung quanh có tràng 3 răng; hoa lưỡng tính ở giữa có tràng 5 răng. Quả bế hình trụ, có 5 cạnh. Ra hoa tháng 1-2, có quả tháng 4-5.

Bộ phận dùng: Lá - Folium Blumeae Lanceolariae. Có khi người ta dùng toàn cây bỏ rễ hoặc dùng cả rễ.

Nơi sống và thu hái: Loài của phân vùng Ấn Độ - Malaixia, mọc hoang ven đường quanh các làng và ven rừng. Cũng thường được trồng ở nhiều nơi làm rau gia vị. Ðể làm thuốc, thu hái lá bánh tẻ, dùng tươi hay phơi khô trong râm hoặc sấy nhẹ cho đến khô.

Thành phần hóa học: Lá chứa tinh dầu 0,24% mà thành phần chủ yếu là methylthymol (94,96%); còn có p-cymen (3,28%), limonen (0,12%). 1276

Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính bình (có tác giả cho là có tính ấm); có tác dụng khư phong trừ thấp; tiêu thũng chỉ thống, thông kinh hoạt lạc.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá Xương sông được dùng ăn gỏi cá, gỏi chả nướng và cũng dùng làm gia vị (băm ra ngâm muối vài ngày) hoặc nấu với thịt cá. Thường dùng chữa:

1. Cảm sốt, ho, viêm họng, viêm phế quản;

2. Tưa mồm, trắng lưỡi, viêm miệng;

3. Ðầy bụng đi ngoài, nôn mửa;

4. Sốt co giật ở trẻ em.

Liều dùng 15-20g dạng thuốc sắc. Có thể dùng lá tươi ngậm hoặc chiết lấy nước uống.

Dùng ngoài, giã nát, xào nóng chườm lên những chỗ sưng tấy, đau nhức, thấp khớp.

ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng lá trị phong thấp, sản hậu đau khớp xương, đau đầu phong và đòn ngã.

Ở Hải Nam, người ta dùng cả cây bỏ rễ trị viêm phế quản, lở loét, viêm miệng và dùng làm thuốc ra mồ hôi.

ở Malaixia, người ta dùng lá làm cao dán chữa tê thấp.

Ðơn thuốc:

1. Ho trẻ em: Xương sông, lá Hẹ, Hồng bạch, hoa Ðu đủ đực, sắc uống.

2. Trẻ em sốt cao, co giật, thở gấp: Xương sông, Chua me đất giã nhỏ chế nước nóng vào vắt lấy nước cốt uống.

3. Trúng phong cấm khẩu: Lá Xương sông và lá Xương bố giã tươi hòa với nước nóng uống hoặc sắc nước uống.

Nguồn tham khảo: Tuyển tập 3033 cây thuốc đông y - Tuệ Tĩnh

Bài viết trên cung cấp những thông tin cơ bản về cây Xương sông. Bạn đọc có thể tham khảo để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và cải thiện sức khỏe.

Lưu Ý

Không nên dựa vào để tự chữa bệnh do liều lượng và đặc tính thuốc có thể thay đổi tùy vào thể trạng của mỗi người.

Nếu có thắc mắc về liều lượng và các bài thuốc từ Xương sông, bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.


Từ Khóa:

Xương sông || Cây Xương sông || Blumea lanceolaria || Tác dụng của cây Xương sông || Tìm hiểu về cây Xương sông || Cây thuốc || Thuốc nam || Cây Thuốc nam || Cây cỏ thuốc quý || Cây dược liệu || Cây thuốc đông y || Cây thuốc quanh ta || Tra cứu cây thuốc nam || Tra cứu dược liệu


Trà Hoa Thảo Mộc Đà Lạt

Xem Thêm Một Số Cây Thuốc Nam Khác

Quảng cáo: Trái cây sấy xuất khẩu sỉ và lẻ

Tìm kiếm

Nông Sản Sạch



Kẹo Xoài




Xoài Sấy Dẻo