Trà Hoa Thảo Mộc



Táo đỏ Tân Cương




Trà Hoa Hồng



Cây Vạng hôi - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Vạng hôi. Clerodendrum inerme - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Vạng hôi. Tên khoa học: Clerodendrum inerme (Nguồn ảnh: Internet)


Vạng hôi

Vạng hôi, Chùm gọng, Ngọc nữ biển - Clerodendrum inerme (L.) Gaertn., thuộc họ Cỏ roi ngựa -Verbenaceae.

Mô tả: Cây nhỏ sống nhiều năm mọc đứng cao 1-2m, có khi mọc trườn dài tới 2-3m; cành không lông; vỏ màu nâu tím, bóng. Lá đơn mọc đối, phiến nguyên, xoan bầu dục, dày dày, không lông, gân phụ 5-7 cặp, cuống 6-8mm. Xim 3 hoa màu trắng; đài hình ống, có 5 lá đài; tràng dài 4,5cm, có 3 thùy trắng tim tím; nhị dài thò ra ngoài, màu đỏ tím. Quả hạch tròn, to 10-13mm, có 4 khía tròn. Ra hoa quanh năm, thường gặp tháng 5-7, quả chín tháng 9-11.

Bộ phận dùng: Rễ và lá - Radix et Folium Clerodendri Inermis.

Nơi sống và thu hái: Cây phổ biến ở các nước ven biển nhiệt đới và Ðông Nam Á, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, cây mọc ở các vùng đồi (Ninh Bình) và vùng biển từ Bắc vào Nam. Thu hái rễ quanh năm, chủ yếu vào mùa hè thu, rửa sạch, gọt bỏ vỏ, thái mỏng, phơi khô.

Thành phần hóa học: Lá chứa chất đắng vô định hình, nhựa, gôm.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn, mùi thơm, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ trừ thấp, thư cân hoạt lạc. Dịch lá có tác dụng giải nhiệt, hạ sốt.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị:

1. Phong thấp gân cốt đau;

2. Ðau lưng, đau dây thần kinh hông;

3. Ðau dạ dày;

4. Cảm mạo, sốt;

5. Sốt rét, viêm gan, sưng to gan lách.

Lá dùng ngoài trị eczema, nấm tóc, đòn ngã và vết thương chảy máu.

Liều dùng 10-15g rễ, sắc uống.

Dùng ngoài lấy lá tươi và cành giã đắp, hoặc nấu nước để rửa. Lá và cành có độc không được dùng uống trong.

Ở vùng Cà Mau, người ta dùng thân cây làm củi đun hay làm gọng hom, lờ bắt cá. Lá và rễ dùng làm thuốc hạ nhiệt. Quả và thân cây được vạc mỏng, ngâm rượu cùng với mật ong, trứng gà làm thuốc bổ trị đau lưng.

Ở Ấn Độ, lá dùng dưới dạng thuốc đắp làm tan hạch xoài; rễ dùng nấu với dầu thành thuốc xoa bóp trị thấp khớp.

Ở Thái Lan, lá dùng ngoài trị bệnh ngoài da và ghẻ ngứa.

Ðơn thuốc:

1. Phong thấp gân cốt đau, đau dây thần kinh hông, cảm lạnh: Rễ Vạng hôi 30g, sắc uống.

2. Ðòn ngã tổn thương, đau sau lưng: Giã lá tươi và thêm ít rượu, hơ nóng để đắp ngoài.

3. Toa thuốc trị đau lưng ở Cà Mau (Minh Hải): 1kg thân Vạng hôi, 10 trứng gà, 2 lít rượu. Trước hết lấy thân dây Vạng hôi, xắt mỏng, sao vàng khử thổ, xong ngâm với 2 lít rượu cho ra hết chất thuốc màu đỏ rồi lượt bỏ xác, đập 10 trứng gà lấy lòng đỏ quậy tan cho nổi bọt, và lấy mật ong 1 xị cho  1232 vào rượu thuốc. Ngày uống 1 ly nhỏ lúc sáng sớm và trước khi đi ngủ, có tác dụng bổ, trị suy thận, đau khớp ngang hông.

Nguồn tham khảo: Tuyển tập 3033 cây thuốc đông y - Tuệ Tĩnh

Bài viết trên cung cấp những thông tin cơ bản về cây Vạng hôi. Bạn đọc có thể tham khảo để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và cải thiện sức khỏe.

Lưu Ý

Không nên dựa vào để tự chữa bệnh do liều lượng và đặc tính thuốc có thể thay đổi tùy vào thể trạng của mỗi người.

Nếu có thắc mắc về liều lượng và các bài thuốc từ Vạng hôi, bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.


Từ Khóa:

Vạng hôi || Cây Vạng hôi || Clerodendrum inerme || Tác dụng của cây Vạng hôi || Tìm hiểu về cây Vạng hôi || Cây thuốc || Thuốc nam || Cây Thuốc nam || Cây cỏ thuốc quý || Cây dược liệu || Cây thuốc đông y || Cây thuốc quanh ta || Tra cứu cây thuốc nam || Tra cứu dược liệu


Trà Hoa Thảo Mộc Đà Lạt

Xem Thêm Một Số Cây Thuốc Nam Khác

Quảng cáo: Trái cây sấy xuất khẩu sỉ và lẻ

Tìm kiếm

Nông Sản Sạch



Kẹo Xoài




Xoài Sấy Dẻo