Trà Hoa Thảo Mộc



Táo đỏ Tân Cương




Trà Hoa Hồng



Cây Vải - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Vải. Litchi chinensis Sonn. - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Vải. Tên khoa học: Litchi chinensis Sonn. (Nguồn ảnh: Internet)


Vải

Vải - Litchi chinensis Sonn., thuộc họ Bồ hòn - Sapindaceae.

Mô tả: Cây gỗ cao 8-15m. Cành tròn, màu gụ. Tán lá rộng. Lá kép lông chim, 2-4 đôi lá chét cứng dai, đầu nhọn, gốc hơi tù, mặt trên sáng, mặt dưới thẫm. Hoa xếp thành hình chùy ở ngọn cành, có lông nâu, cuống hoa có đốt. Ðài hình đấu phân thùy nhẵn, có lông cả hai mặt. Không có tràng. Ðĩa vòng, phân thùy, nhẵn. Nhị 7-10, Bầu 2 ô, có lông. Quả hình trứng, vỏ sù sì, áo hạt dày bao gần hoàn toàn hạt; hạt màu nâu. Hoa tháng 2-3, quả chín từ tháng 5-7.

Bộ phận dùng: Hạt - Semen Litchi, thường gọi là Lệ chi hạch. Còn dùng áo hạt của hạt vải (cùi  1228 vải) -Arillus Litchi, thường gọi là Lệ chi nhục.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam. Cây trồng khá phổ biến ở miền Bắc của nước ta để lấy quả ăn. Có 2 thứ; một thứ chín sớm hơn, quả hình trứng, khi chín màu đỏ, có vị hơi chua, hạt lớn, gọi là Vải; một thứ quả tròn hơn, hạt nhỏ hơn, khi chín màu vàng thẫm, áo hạt dày, ngọt, mát, trồng nhiều ở Hưng Yên gọi là Vải thiều. Thu hái quả vào màu hạ. Áo hạt dùng tươi hay sấy khô như long nhãn. Hạt rửa sạch, thái nhỏ tẩm nước muối sao (30%) hoặc đốt tồn tính hoặc đồ chín, thái mỏng, phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học: Trong hạt có -(methylenecyclopropyl)- glycine, saponosid, tanin. Áo hạt chứa đường và các aminoacid.

Tính vị, tác dụng: Hạt có vị ngọt, hơi đắng, tính ấm, có tác dụng hành khí tán kết, khư hàn chỉ thống. Cùi có vị ngọt chua, tính mát; có tác dụng mát phổi, bổ tỳ, khoan khoái, bớt bốc nóng, nặng đầu.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt dùng chữa đau dạ dày, đau ruột non, đau tinh hoàn. Ngày dùng 6-20g dạng thuốc sắc. Cùi vải dùng chữa khát nước, mệt, có hạch ở cổ. Ngày dùng 5-10g dạng thuốc sắc. Vỏ cũng được dùng chữa ỉa chảy và đau bụng đi ngoài. Ở Ấn Độ, lá được dùng trị các vết cắn của động vật.

Ðơn thuốc:

1. Chữa đau bụng khi hành kinh hay sau khi đẻ: Hạt Vải đốt tồn tính (không để cháy thành than) 20g. Củ gấu (Hương phụ) sao 40g tán nhỏ, uống mỗi lần 8g với nước muối nhạt hay nước cơm. Ngày uống 2-3 lần.

2. Chữa đái sưng đau: Hạt vải, hạt Quýt, Thanh bì (bỏ ruột), hoa Hồi, lượng bằng nhau, sao, tán bột, uống mỗi lần 8g với rượu. Hoặc dùng hạt đốt tồn tính thành than, tán bột, uống với rượu.

3. Chữa răng sưng đau có sâu: Quả vải xanh để cả vỏ đốt tồn tính, tán nhỏ, xát vào chân răng. Hoặc dùng nhân hạt sấy khô, tán bột, xát vào răng bị đau, nhiều lần trong ngày (theo Nam dược thần hiệu).

Nguồn tham khảo: Tuyển tập 3033 cây thuốc đông y - Tuệ Tĩnh

Bài viết trên cung cấp những thông tin cơ bản về cây Vải. Bạn đọc có thể tham khảo để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và cải thiện sức khỏe.

Lưu Ý

Không nên dựa vào để tự chữa bệnh do liều lượng và đặc tính thuốc có thể thay đổi tùy vào thể trạng của mỗi người.

Nếu có thắc mắc về liều lượng và các bài thuốc từ Vải, bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.


Từ Khóa:

Vải || Cây Vải || Litchi chinensis Sonn. || Tác dụng của cây Vải || Tìm hiểu về cây Vải || Cây thuốc || Thuốc nam || Cây Thuốc nam || Cây cỏ thuốc quý || Cây dược liệu || Cây thuốc đông y || Cây thuốc quanh ta || Tra cứu cây thuốc nam || Tra cứu dược liệu


Trà Hoa Thảo Mộc Đà Lạt

Xem Thêm Một Số Cây Thuốc Nam Khác

Quảng cáo: Trái cây sấy xuất khẩu sỉ và lẻ

Tìm kiếm

Nông Sản Sạch



Kẹo Xoài




Xoài Sấy Dẻo