Trà Hoa Thảo Mộc



Táo đỏ Tân Cương




Trà Hoa Hồng



Cây Ngấy tía - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Ngấy tía. Rubus parvifolius L. - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Ngấy tía. Tên khoa học: Rubus parvifolius L. (Nguồn ảnh: Internet)


Ngấy tía

Ngấy tía, Ngấy lá nhỏ, Tu lúi - Rubus parvifolius L. (R. triphyllus Thunb.) thuộc họ Hoa hồng - Rosaceae.

Mô tả: Cây bụi trườn, phân nhánh nhiều, nhánh mảnh; có lông và gai cong. Lá mọc so le, thường gồm 3 lá chét; lá chét tương đối nhỏ, mặt trên không lông hay phủ lông thưa, mặt dưới đầy lông trắng nhạt hoặc xám nhạt. Lá chét cuối có thuỳ; lá kèm hẹp, cao 3-5mm. Ngù hoa ở ngọn, cao 4-5cm; hoa hồng, rộng cỡ 1cm, đài đầy lông, có gai nhỏ, cánh hoa cao 5mm, nhị nhiều; lá noãn cỡ 30. Quả hình bán cầu, màu đỏ, vị chua ngọt, ăn ngon. Hoa tháng 5-6, quả tháng 7-8.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Rubi Parvifolii. Thường gọi là Mao môi.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Mông Cổ, Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Cây mọc rải rác ở nhiều nơi ở bình nguyên, cao nguyên Bắc Bộ từ Cao Bằng tới Ninh Bình, Thanh Hoá. Thu hái toàn cây vào hèthu (cả thân và lá), phơi khô hoặc dùng tươi, rễ thu hoạch vào mùa thu, mùa đông, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.

Thành phần hoá học: Lá chứa tanin, thân dây chứa ceton các loại, tanin.

Tính vị, tác dụng: Cây có vị ngọt, chua, tính bình; có tác dụng tán ứ, chỉ thống, giải độc, sát trùng. Rễ có vị đắng ngọt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong trừ thấp.

Công dụng: Quả ăn được, có vị ngon (Cao Bằng). Cây dùng trị thổ huyết, đòn ngã, dao chém bị thương, phụ nữ có mang đau bụng, lỵ, trĩ, mụn ghẻ. Cành lá sắc nước rửa viêm da, thấp chẩn, giã nát đắp mụn nhọt độc.

Rễ dùng trị:

1. Cảm mạo, sốt cao, sưng hầu họng;

2. Viêm gan truyền nhiễm cấp tính, gan lách sưng to;

3. Khái huyết, thổ huyết;

4. Thận viêm thủy thũng, viêm nhiễm đường tiết niệu;

5. Đòn ngã ứ đau, phong thấp đau xương.

Dùng rễ khô 15-30g, sắc nước uống.

Rễ dùng ngâm rượu có công hiệu dưỡng cân hoạt huyết, tiêu sưng thũng. Hoa vắt lấy nước bôi mặt trị tàn nhang, cành lá sắc lấy nước rửa trĩ rò, lá giã đắp mụn nhọt.

Đơn thuốc:

1. Thấp khớp: Ngấy tía 30g, Cúc chỉ thiên 15g, Hy thiêm 10g, sắc nước uống.

2. Gan lách to: Ngấy tía 30g, Thóc lép (Desmodium pulchellum) 30g, sắc nước uống.

3. Viêm đường tiết niệu: Ngấy tía, Rau má lông, Kim tiền thảo, mỗi vị 30g, sắc uống.

4. Chữa ho ra máu, thổ huyết và bị thương sưng đau: Dùng Ngấy tía, Thiên thảo, Cây cứt lợn, Thanh thiên, Mạch môn, mỗi vị 20g, sắc uống.

Nguồn tham khảo: Tuyển tập 3033 cây thuốc đông y - Tuệ Tĩnh

Bài viết trên cung cấp những thông tin cơ bản về cây Ngấy tía. Bạn đọc có thể tham khảo để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và cải thiện sức khỏe.

Lưu Ý

Không nên dựa vào để tự chữa bệnh do liều lượng và đặc tính thuốc có thể thay đổi tùy vào thể trạng của mỗi người.

Nếu có thắc mắc về liều lượng và các bài thuốc từ Ngấy tía, bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.


Từ Khóa:

Ngấy tía || Cây Ngấy tía || Rubus parvifolius L. || Tác dụng của cây Ngấy tía || Tìm hiểu về cây Ngấy tía || Cây thuốc || Thuốc nam || Cây Thuốc nam || Cây cỏ thuốc quý || Cây dược liệu || Cây thuốc đông y || Cây thuốc quanh ta || Tra cứu cây thuốc nam || Tra cứu dược liệu


Trà Hoa Thảo Mộc Đà Lạt

Xem Thêm Một Số Cây Thuốc Nam Khác

Quảng cáo: Trái cây sấy xuất khẩu sỉ và lẻ

Tìm kiếm

Nông Sản Sạch



Kẹo Xoài




Xoài Sấy Dẻo