Trà Hoa Thảo Mộc



Táo đỏ Tân Cương




Trà Hoa Hồng



Cây Dây quần quân - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Dây quần quân. Capparis thorelii Gagnep. var. pranensis Pierre - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Dây quần quân. Tên khoa học: Capparis thorelii Gagnep. var. pranensis Pierre (Nguồn ảnh: Internet)


Dây quần quân

Dây quần quân, Dây van, Dây độc mộc ô, Cáp Thorel - Capparis thorelii Gagnep. var. pranensis Pierre ex Gagnep., thuộc họ Màn màn - Capparaceae.

Mô tả: Bụi hay dây leo rất nhiều gai, dài tới 10m. Lá hình bầu dục, tù ở gốc, tròn hay lõm ở đầu, dai, bóng ở mặt trên, dài 6cm, rộng 3-5cm. Hoa trắng, thành ngù ở ngọn, có cuống dạng sợi. Quả mọng hình cầu, đường kính 1,5-3cm, màu đỏ, ở đầu một cuống bậm. Hạt 1-2, dạng trứng, dài 9-15mm, rộng 5-10mm, có tễ dày 2mm, trong nạc đỏ. Hoa tháng 2, quả tháng 9.

Bộ phận dùng: Quả - Fructus Capparidis.

Nơi sống và thu hái: Loài của Việt Nam, Campuchia và Lào. Ở nước ta, cây mọc phổ biến trên các thảo nguyên từ Quảng Nam- Đà Nẵng tới Ninh Bình.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả có khi được ghi nhận là ăn được, nhưng có người lại cho là độc. 325 Dây quinh tàu Dây quinh tàu, Lương vàng, Lăng vàng, Lăng nghệ, Chưn bầu dây - Combretum latifolium - Blume (C. extensum Roxb.), thuộc họ Bàng - Combretaceae.

Mô tả: Dây leo có thân vặn, hình trụ, màu xám trắng, dài tới 10-15m. Lá hình bầu dục, tròn hoặc tù ở gốc, tù hay hơi có đuôi ngắn ở chóp, dai, nhẵn, dài 9-15cm, rộng 6-8cm. Hoa thành bông ở nách lá và ở ngọn, dày hoa, dài 5-7cm. Hoa vàng, thơm, có 8 nhị. Quả hình cầu hay hình trứng, có 4 cánh vuông có khía, cao 20-25cm, rộng 10-12mm. Hạt đơn độc, dạng thoi, có tiết diện vuông hay hình sao, dài 12-15mm, rộng 2mm. Mùa hoa quả tháng 4-6.

Bộ phận dùng: Cành lá, quả - Ramulus et Fructus Combreti latifolii.

Nơi sống và thu hái: Loài của vùng Ấn Độ, Malaixia, mọc nhiều ở Ấn Độ, Campuchia và Nam Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc leo lên các cây gỗ và vách đá triền núi từ Kontum đến Bà RịaVũng Tàu (Côn Đảo).

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả chát, được xem như là bổ. Dân gian dùng cành lá làm thuốc trị nhức mỏi, sái khớp, đau nhức thắt lưng và trị bệnh về thận.

Đơn thuốc:

1. Sái cánh, sái khớp, nhức mỏi; dùng Dây quinh tàu 20g, Câu đằng 10g, Dây gân 10g, rễ Cam thảo cây 10g, Đỗ trọng dây 10g, Dây cổ rùa 10g, Dây gắm 10g, Nhàu 10g, Lạc tiên 10g, Cò sen 5g, cùng sắc uống (kinh nghiệm ở An Giang).

2. Đau thận: Cũng như trên, thêm củ Cát lồi 10g.

Nguồn tham khảo: Tuyển tập 3033 cây thuốc đông y - Tuệ Tĩnh

Bài viết trên cung cấp những thông tin cơ bản về cây Dây quần quân. Bạn đọc có thể tham khảo để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và cải thiện sức khỏe.

Lưu Ý

Không nên dựa vào để tự chữa bệnh do liều lượng và đặc tính thuốc có thể thay đổi tùy vào thể trạng của mỗi người.

Nếu có thắc mắc về liều lượng và các bài thuốc từ Dây quần quân, bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.


Từ Khóa:

Dây quần quân || Cây Dây quần quân || Capparis thorelii Gagnep. var. pranensis Pierre || Tác dụng của cây Dây quần quân || Tìm hiểu về cây Dây quần quân || Cây thuốc || Thuốc nam || Cây Thuốc nam || Cây cỏ thuốc quý || Cây dược liệu || Cây thuốc đông y || Cây thuốc quanh ta || Tra cứu cây thuốc nam || Tra cứu dược liệu


Trà Hoa Thảo Mộc Đà Lạt

Xem Thêm Một Số Cây Thuốc Nam Khác

Quảng cáo: Trái cây sấy xuất khẩu sỉ và lẻ

Tìm kiếm

Nông Sản Sạch



Kẹo Xoài




Xoài Sấy Dẻo