Trà Hoa Thảo Mộc



Táo đỏ Tân Cương




Trà Hoa Hồng



Cây Tía tô - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Tía tô. Perilla frulescens - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Tía tô. Tên khoa học: Perilla frulescens (Nguồn ảnh: Internet)


Tía tô

Tía tô, Tử tô - Perilla frulescens (L.) Britton, thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.

Mô tả: Cây thảo sống lâu năm cao 0,3-1m. Thân vuông có rãnh dọc và có lông. Lá mọc đối, có cuống dài, mép khía răng, mặt trên xanh lục, mặt dưới màu tía hay xanh tía, có khi cả hai mặt đều tía, có lông. Hoa trắng hay tím nhạt mọc thành chùm ở nách lá hay đầu cành. Quả hình cầu, màu nâu nhạt. Ra hoa quả tháng 9-10.

Bộ phận dùng: Lá Folium Perillae, thường gọi Tử tô diệp; Quả - Fructus Perillae, thường gọi là Tử tô tử; Thân - Caulis Perillae, thường gọi là Tử tô ngạnh.

Nơi sống và thu hái: Cây của phân vùng Ấn Độ - Malaixia, được trồng nhiều làm rau gia vị và làm thuốc. Trồng bằng hạt chọn ở những cây to khoẻ không sâu bệnh, gieo vào tháng 1-2. Vào tháng 3-4, có thể thu hái lá lần thứ nhất, sau đó khoảng một tháng, có thể thu hái lần hai. Sau lần hái đầu tiên,   cần chăm sóc bằng cách tươi nước tiểu loãng hoặc bằng khô dầu giã nhỏ bón vào gốc. Mỗi cây có thể thu hái 2-3 lần lá. Khi thu hái lá, cành về phải phơi trong mát hay sấy nhẹ cho khô để giữ lấy hương vị.

Thành phần hóa học: Trong cây có tinh dầu (0,5%) mà thành phần chủ yếu là perilladehyd, lperilla-alcohol, limoneli, -pinen, dihydrocumin; còn có elsholtziaketone. Hạt có dầu béo gồm các acid oleic và linolenic; các acid amin: arginin, histidin, leucin, lysin, valin.

Tính vị, tác dụng: Tía tô có vị cay, mùi thơm, tính ấm. Lá có tác dụng làm ra mồ hôi, lợi tiêu hoá, trừ cảm lạnh. Thân cành lợi tiêu hoá. Hạt trừ hen, trị ho, làm long đờm.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá dùng trị

1. Sổ mũi, đau đầu, ho;

2. Đau tức ngực, buồn nôn, nôn mửa;

3. Giải độc cua cá. Thân cành dùng trị

1. Đau tức ngực, đầy bụng;

2. Nôn mửa khi có thai, có thai đau bụng ra huyết, thai trồi lên.

Hạt dùng trị ho, thở khò khè.

Thường dùng 5-10g, dạng thuốc sắc.

Cách dùng: lá Tía tô tươi thái nhỏ với hành, ăn với cháo nóng chữa cảm cúm. Làm rau ăn hằng ngày giúp tiêu hoá, giải cảm, giải nóng. Nước vắt lá tươi hoặc nước sắc lá khô (10-20g) giải độc cua cá. Lá tươi ngâm giấm, uống mỗi lần hai thìa cà phê trị nhức đầu, nóng lạnh, ho khò khè. Còn phối hợp với các loại lá khác chữa cảm cúm. Nước sắc hạt chữa ho, nôn mửa, đau bụng, khó tiêu. Nước sắc cành Tía tô với rễ gai dùng chữa động thai. Nếu thấy ra máu thì thêm lá Huyết dụ (Phất dũ).

Đơn thuốc: Chữa bệnh ngoại cảm (trúng sương, trúng nắng, nhức đầu, sổ mũi, nóng lạnh): Củ cỏ cú (sao) 100g, Lá tía tô 100g, Hậu phác 50g, lá Thường sơn 50g, Thần thông 100g, Hoắc hương 100g, Gừng khô 50g, lá Bạc hà 100g. Các vị hiệp chung tán bột thật nhuyễn, mỗi lần 1 muỗng cà phê, ngày 2-3 lần (Kinh nghiệm ở An Giang).

Nguồn tham khảo: Tuyển tập 3033 cây thuốc đông y - Tuệ Tĩnh

Bài viết trên cung cấp những thông tin cơ bản về cây Tía tô. Bạn đọc có thể tham khảo để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và cải thiện sức khỏe.

Lưu Ý

Không nên dựa vào để tự chữa bệnh do liều lượng và đặc tính thuốc có thể thay đổi tùy vào thể trạng của mỗi người.

Nếu có thắc mắc về liều lượng và các bài thuốc từ Tía tô, bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.


Từ Khóa:

Tía tô || Cây Tía tô || Perilla frulescens || Tác dụng của cây Tía tô || Tìm hiểu về cây Tía tô || Cây thuốc || Thuốc nam || Cây Thuốc nam || Cây cỏ thuốc quý || Cây dược liệu || Cây thuốc đông y || Cây thuốc quanh ta || Tra cứu cây thuốc nam || Tra cứu dược liệu


Trà Hoa Thảo Mộc Đà Lạt

Xem Thêm Một Số Cây Thuốc Nam Khác

Quảng cáo: Trái cây sấy xuất khẩu sỉ và lẻ

Tìm kiếm

Nông Sản Sạch



Kẹo Xoài




Xoài Sấy Dẻo