Trà Hoa Thảo Mộc



Táo đỏ Tân Cương




Trà Hoa Hồng



Cây Thanh thất cao - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Thanh thất cao. Ailanthus altissima - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Thanh thất cao. Tên khoa học: Ailanthus altissima (Nguồn ảnh: Internet)


Thanh thất cao

Thanh thất cao, Xú xuân, Càng hom cao - Ailanthus altissima (Mill.) Swingle (A. glandulosaRoxb.), thuộc họ Thanh thất - Simaroubaceae.

Mô tả: Cây gỗ lớn hay trung bình (tới 20m), nhánh to tỏa rất rộng. Lá to, dài đến 50cm, mang 11-25 lá chét xoan nhọn, dài 7-12cm, rộng 2-4cm, có lông mịn, mép gốc lá có 3-4 tuyến to ở răng, gân phụ 7-9 cặp. Chùy hoa dạng tháp to. Hoa nhỏ màu trắng lục; lá đài 5, nhỏ, cánh hoa cao 2,5mm; nhị 10; có đĩa mật; hoa cái có bầu 5 cạnh, 5 đầu nhụy. Quả 1-5, có cánh ở hai đầu, dài 4- 6cm. Hoa tháng 6-7, quả tháng 9-10.

Bộ phận dùng: Vỏ rễ và vỏ thân - Cortex Radicis et Cortex Ailanthi Altissimae, thường gọi là Xuân bì. Lá cũng được dùng.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang trên các núi cao ở miền Bắc nước ta, có nhiều trong các rừng thưa ở độ cao 1500m tại Sapa (Lào Cai).

Thành phần hóa học: Trong vỏ cây có chất nhựa dầu rất nhầy, sắc lên thì quánh gần như thạch. Người ta đã tìm thấy chất đắng ailanthin, amarolide, amarolide-11-acetate, C-(shinjulactone), (- carboline. Gỗ chứa nhựa dầu, tanin, hydrocarbur, saponin, quassin, quercetin và vanillin (0,1-0,15%).

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, chát, tính hàn, mùi hôi. Vỏ có tác dụng thanh thấp nhiệt, táo thấp, sáp trường, chỉ huyết, sát trùng. Lá có độc, súc vật ăn vào có thể bị chết. Người tiếp xúc khi chặt cây cũng bị dị ứng viêm tấy, phồng da.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Vỏ thường dùng trị ỉa chảy kéo dài, lỵ lâu ngày, đái ra huyết, phụ nữ huyết băng, đới hạ, di tinh, bạch trọc. Ở Ấn Độ, vỏ dùng trị lỵ và ký sinh trùng đường ruột. Nếu uống nhiều thì gây nôn. Lá được dùng nấu nước tắm rửa chữa ghẻ lở, chốc đầu.

Đơn thuốc:

1. Chữa đại tiện ra máu lâu ngày. Vỏ cây Thanh thất cao lấy phần trắng 12g, sắc uống, rồi pha thêm tý rượu vào uống.

2. Lỵ, ỉa chảy: Vỏ cây Thanh thất cao 12-20g, sắc uống.

3. Tẩy sán: Vỏ cây Thanh thất cao khô tán bột uống mỗi ngày 1g liền trong 7 ngày và cuối cùng uống một liều thuốc xổ.

4. Ðại tiện ra huyết và hóc xương cá: vỏ quả Thanh thất cao 12g, sắc uống.

Ghi chú: Người âm hư thì phải thận trọng dè dặt khi dùng.

Nguồn tham khảo: Tuyển tập 3033 cây thuốc đông y - Tuệ Tĩnh

Bài viết trên cung cấp những thông tin cơ bản về cây Thanh thất cao. Bạn đọc có thể tham khảo để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và cải thiện sức khỏe.

Lưu Ý

Không nên dựa vào để tự chữa bệnh do liều lượng và đặc tính thuốc có thể thay đổi tùy vào thể trạng của mỗi người.

Nếu có thắc mắc về liều lượng và các bài thuốc từ Thanh thất cao, bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.


Từ Khóa:

Thanh thất cao || Cây Thanh thất cao || Ailanthus altissima || Tác dụng của cây Thanh thất cao || Tìm hiểu về cây Thanh thất cao || Cây thuốc || Thuốc nam || Cây Thuốc nam || Cây cỏ thuốc quý || Cây dược liệu || Cây thuốc đông y || Cây thuốc quanh ta || Tra cứu cây thuốc nam || Tra cứu dược liệu


Trà Hoa Thảo Mộc Đà Lạt

Xem Thêm Một Số Cây Thuốc Nam Khác

Quảng cáo: Trái cây sấy xuất khẩu sỉ và lẻ

Tìm kiếm

Nông Sản Sạch



Kẹo Xoài




Xoài Sấy Dẻo