Trà Hoa Thảo Mộc



Táo đỏ Tân Cương




Trà Hoa Hồng



Cây Giền - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Giền. Xylopia vielana Pierre - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Giền. Tên khoa học: Xylopia vielana Pierre (Nguồn ảnh: Internet)


Giền

Giền, Giền đỏ, Sai, Mạy sản săn - Xylopia vielana Pierre, thuộc họ Na - Annonaceae.

Mô tả: Cây gỗ nhỡ có thể đến 10-18m, đường kính tới 20-25Cm. Thân thẳng, tròn, vỏ thân màu vàng đen, dễ bóc, có cành mảnh, khi non màu xám nhạt, có lông hung sau chuyển sang màu đen, có chấm trắng (lỗ bì). Lá mọc so le, phiến lá xoan, dài 7-10cm, rộng 3-4cm, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới có lông vàng và mốc mốc; cuống 4mm.

Hoa mọc 1-2 cái ở nách lá, màu hồng nhạt; đài có 3 thuỳ, mập, tràng có 6 cánh hoa hàn liền ở gốc, dính nhau trước khi nở, hình dải hẹp, có lông dày, nhị nhiều, các nhị ngoài lép, nhị sinh sản xếp nhiều vòng, bao phấn có ngăn ngang; các lá noãn có lông. Quả kép gồm nhiều quả đại hình trụ có cuống dài xếp toả ra, thường có eo giữa các hạt; mặt ngoài màu lục hoặc vàng nhạt, mặt trong màu đỏ; 3-5 hạt màu nâu đen, có áo hạt. Mùa hoa tháng 4-7; quả tháng 8-11.

Bộ phận dùng: Vỏ cây - Cortex Xylopiae Vielanae.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở các rừng kín và rừng thưa vùng đồi núi thấp và trung bình ở nhiều tỉnh từ Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Bắc, Tuyên Quang, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Ninh Bình, Nghệ An, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam-Ðà Nẵng, Kontum, Gia Lai, Ðắc Lắc, Bình Ðịnh, Khánh Hoà, tới Tây Ninh, Ðồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu.

Có nơi như ở Hà Bắc, cây mọc nhiều được chặt làm củi. Người ta dùng vỏ thân làm thuốc, nên có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất là vào mùa xuân, mang về cạo bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy khô.

Thành phần hoá học: Trong vỏ khô có tanin thuộc loại pyrocatechic (4,55%) alcaloid (0,31%- 0,33%) saponin (4,5-4,9% thô, nếu tinh chế là 2,8%), tinh dầu (0,23%).

Tính vị, tác dụng: Không có độc, saponin của vỏ đều có tác dụng an thần.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhân dân dùng vỏ cây Giền để làm thuốc bổ máu, chữa xanh xao suy nhược, điều trị sốt rét, làm rượu bổ cho phụ nữ sau khi đẻ, làm thuốc điều kinh. Một số nơi còn dùng làm thuốc trợ tim. Ngày dùng 10-20g dưới dạng bột, thuốc viên, rượu thuốc. Hoặc nấu cao pha rượu. Ðồng bào dân tộc ở Hà Bắc, dùng lá cây Giền để điều trị các bệnh đường ruột, đau nhức tê thấp. Quả chín ăn được.

Ghi chú: Người ta sử dụng cây làm thuốc bổ máu, trị sốt rét, nên có người thường gọi nó là Canh ki na. Ngoài loài Giền này, còn có một số loài khác như Xylopia pierrei Hance, gọi là Giền trắng và X. nitida Ast., gọi là Giền láng, chỉ phân bố giới hạn ở một số nơi của các tỉnh phía Nam của nước ta. 454

Nguồn tham khảo: Tuyển tập 3033 cây thuốc đông y - Tuệ Tĩnh

Bài viết trên cung cấp những thông tin cơ bản về cây Giền. Bạn đọc có thể tham khảo để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và cải thiện sức khỏe.

Lưu Ý

Không nên dựa vào để tự chữa bệnh do liều lượng và đặc tính thuốc có thể thay đổi tùy vào thể trạng của mỗi người.

Nếu có thắc mắc về liều lượng và các bài thuốc từ Giền, bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.


Từ Khóa:

Giền || Cây Giền || Xylopia vielana Pierre || Tác dụng của cây Giền || Tìm hiểu về cây Giền || Cây thuốc || Thuốc nam || Cây Thuốc nam || Cây cỏ thuốc quý || Cây dược liệu || Cây thuốc đông y || Cây thuốc quanh ta || Tra cứu cây thuốc nam || Tra cứu dược liệu


Trà Hoa Thảo Mộc Đà Lạt

Xem Thêm Một Số Cây Thuốc Nam Khác

Quảng cáo: Trái cây sấy xuất khẩu sỉ và lẻ

Tìm kiếm

Nông Sản Sạch



Kẹo Xoài




Xoài Sấy Dẻo