Trà Hoa Thảo Mộc



Táo đỏ Tân Cương




Trà Hoa Hồng



Cây Phi lao - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Phi lao. Casuarina equisetifolia J.R et G. Forst. - Cây Thuốc Nam Quanh Ta

Cây Phi lao. Tên khoa học: Casuarina equisetifolia J.R et G. Forst. (Nguồn ảnh: Internet)


Phi lao

Phi lao - Casuarina equisetifolia J.R et G. Forst., thuộc họ Phi lao - Casuarinaceae.

Mô tả: Cây gỗ lớn. Rễ có nốt như các cây họ Ðậu. Cành chia đốt, mỗi mấu mang một vòng cành nhỏ. Lá mọc vòng thành một bẹ ngắn, mang 6-20 vẩy màu nâu. Hoa đơn tính cùng gốc. Hoa được xếp thành hàng chồng chất lên nhau. Hoa cái bao bọc trong hai lá bắc, giảm thành một bầu 2 ô, chỉ còn lại một ô phát triển với 1-2 noãn. Quả thóc có cành bào tử 2 lá bắc rắn lại thành như một cái đấu. Hoa ra vào mùa hạ.

Bộ phận dùng: Cành, lá, rễ, vỏ, vỏ quả - Ramulus, Folium, Radix, Cortex et Fructus Casuarinae- 829 Equisetifoliae.

Nơi sống và thu hái: Loài cây của châu Ðại Dương. Ta nhập trồng làm cây giữ cát ven biển và cũng dùng làm cây bóng mát khắp các vùng đồng bằng.

Thành phần hoá học: Vỏ cây chứa 6-18% tanin. Còn có một chất màu là casnarin. Trong vỏ cũng có -gallocatechol, thường thấy xuất hiện cả - gallocatechol và -pyrocatechol.

Tính vị, tác dụng: Vỏ thân có tác dụng phát hãn (làm toát mồ hôi) và lợi niệu. Cành non có tác dụng bình suyễn và lợi niệu. Rễ lại có tác dụng làm ngừng toát mồ hôi (chỉ hãn). Lá có tác dụng kháng sinh.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Ðộ, người ta dùng vỏ trị ỉa chảy và lỵ; nước sắc lá dùng trị đau bụng. Ở Inđônêxia, người ta lại dùng vỏ chữa đau dạ dày, ruột, lỵ, ỉa chảy; lại dùng điều kinh, chữa bệnh khi thai nghén, bệnh tê phù và nhức đầu. Ở Trung Quốc, người ta thường dùng vỏ thân và lá với những tác dụng như đã nêu; lá được dùng trị sán khí. Ở nước ta, lá Phi lao được dùng xông chữa bệnh tổ đỉa và bệnh ngoài da, còn quả Phi lao được dùng để chữa chàm bìu dái.

Đơn thuốc: Chữa chàm bìu dái: Quả Phi lao khô 300g, Tóc rối 20g, kẽm oxýt 10g, dầu Lạc hay dầu Dừa 50ml. Quả Phi lao và Tóc rối, đem đốt tồn tính, rồi nghiền nhỏ thành bột than mịn rồi trộn với kẽm oxýt, sau đó đổ từ từ dầu Lạc, đánh thành thuốc mỡ. Dùng bôi hàng ngày, từ 8-15 ngày, có thể đến 20 ngày đối với bệnh trung bình và cấp tính, với bệnh mạn tính thì ít kết quả hơn.

Nguồn tham khảo: Tuyển tập 3033 cây thuốc đông y - Tuệ Tĩnh

Bài viết trên cung cấp những thông tin cơ bản về cây Phi lao. Bạn đọc có thể tham khảo để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và cải thiện sức khỏe.

Lưu Ý

Không nên dựa vào để tự chữa bệnh do liều lượng và đặc tính thuốc có thể thay đổi tùy vào thể trạng của mỗi người.

Nếu có thắc mắc về liều lượng và các bài thuốc từ Phi lao, bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.


Từ Khóa:

Phi lao || Cây Phi lao || Casuarina equisetifolia J.R et G. Forst. || Tác dụng của cây Phi lao || Tìm hiểu về cây Phi lao || Cây thuốc || Thuốc nam || Cây Thuốc nam || Cây cỏ thuốc quý || Cây dược liệu || Cây thuốc đông y || Cây thuốc quanh ta || Tra cứu cây thuốc nam || Tra cứu dược liệu


Trà Hoa Thảo Mộc Đà Lạt

Xem Thêm Một Số Cây Thuốc Nam Khác

Quảng cáo: Trái cây sấy xuất khẩu sỉ và lẻ

Tìm kiếm

Nông Sản Sạch



Kẹo Xoài




Xoài Sấy Dẻo