Cây Khúc khắc. Tên khoa học: Heterosmilax gaudichaudiana (Nguồn ảnh: Internet)
Khúc khắc - Heterosmilax gaudichaudiana (Kunth) Maxim (H. erythrantha Bail. Ex. Gagnep.), thuộc họ Kim cang - Smilacaceae.
Mô tả: Dây leo có thân nhẵn, không có gai. Lá mọc so le, hình trứng, đôi khi gần tròn, gốc tròn hay hơi hình tim, có 6 gân gốc, cuống dài mang tua cuốn. Cụm hoa hình tán đơn, mọc ở nách lá, có cuống dài. Hoa màu hồng hoặc có điểm chấm đỏ, hoa đực có bao hoa với 3 răng tù, 3 nhị có chỉ nhị ngắn. Hoa cái có bầu hình trứng với vòi ngắn mang 3 đầu nhuỵ rẽ ra. Quả mọng hình cầu hoặc có bốn góc, khi chín màu đen, chứa 2-4 hạt màu đỏ nâu. Hoa tháng 5-6, quả tháng 8-12.
Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Heterosmilacis.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc nhiều ở vùng rừng núi các tỉnh như Quảng ninh, Nam hà, Ninh bình, thường gặp ở ven đường trong các bờ bụi, trên các đồi trọc. Ta cũng thu hái rễ củ vào mùa hạ, mang về rửa sạch rồi phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học: Thân rễ chứa saponin, tanin, chất nhựa.
Tính vị, tác dụng: Cũng như nhiều loại Kim cang, cây có tác dụng chống viêm, tiêu độc, chống dị ứng.
Công dụng: Dùng chữa thấp khớp đau lưng, đau xương, đau khớp. Cũng dùng chữa mụn nhọt, tràng nhạc, lở ngứa, giang mai, ngộ độc thủy ngân. Ngày dùng 15-30g, dạng thuốc sắc, cao nước hoặc thuốc bột, thuốc viên. Khúng khéng Khúng khéng - Hovenia dulcis Thunb., thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae.
Mô tả: Cây gỗ cao tới 10-15m. Vỏ cây màu nâu xám, cành non có lông và lỗ bì. Lá mọc so le, phiến lá xoan, nhọn, có răng dài 10-15cm, rộng 5-9cm, nhẵn hay có lông bột trên các gân ở mặt dưới; cuống lá dài. Hoa màu trắng hay lục nhạt, ở nách lá, thành xim có cuống. Quả hình cầu, gần như khô trên một cuống quả phồng ra, nạc, ngọt, màu đo đỏ. Hạt tròn dẹt, bóng, màu nâu. Hoa tháng 5-6, quả tháng 10-11.
Bộ phận dùng: Hạt - Semen Hoveniae, thường gọi là Chỉ củ tử
Nơi sống và thu hái: Cây mọc nhiều ở Trung quốc. Ở nước ta, cây mọc hoang và được trồng ở miền núi các tỉnh Cao bằng và Lạng sơn. Trồng bằng hạt 560 hoặc bằng cành. Thu hái quả vào tháng 10-11, đem về phơi khô, đập lấy hạt dùng.
Thành phần hoá học: Cuống quả chứa đường glucose (11,14%), fructose (4,74%), sucrose (12,39%). Quả chứa các muối kali nitrat, kali malat.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính bình, có tác dụng chỉ khát, chỉ ẩu thổ, thanh nhiệt, lợi tiểu và giải độc rượu.
Công dụng: Cuống quả ngọt và mát được dùng ăn ở Trung quốc và Nhật bản; cuống quả khô và hạt được dùng ở Trung quốc làm thuốc trị ngộ độc rượu. Hạt Khúng khéng là thuốc bổ, giải độc, chữa ngộ độc rượu, tiểu tiện không thông, cơ thể gầy yếu, khát nước, khô cổ. Ngày dùng 3-5g ngâm rượu uống. Gỗ dùng làm gối kê đầu cho người say rượu và cũng dùng nấu nước cho người say rượu uống để giã rượu.
Nguồn tham khảo: Tuyển tập 3033 cây thuốc đông y - Tuệ Tĩnh
Bài viết trên cung cấp những thông tin cơ bản về cây Khúc khắc. Bạn đọc có thể tham khảo để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và cải thiện sức khỏe.
Không nên dựa vào để tự chữa bệnh do liều lượng và đặc tính thuốc có thể thay đổi tùy vào thể trạng của mỗi người.
Nếu có thắc mắc về liều lượng và các bài thuốc từ Khúc khắc, bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.
Từ Khóa:
Khúc khắc || Cây Khúc khắc || Heterosmilax gaudichaudiana || Tác dụng của cây Khúc khắc || Tìm hiểu về cây Khúc khắc || Cây thuốc || Thuốc nam || Cây Thuốc nam || Cây cỏ thuốc quý || Cây dược liệu || Cây thuốc đông y || Cây thuốc quanh ta || Tra cứu cây thuốc nam || Tra cứu dược liệu
Copyright © 2018. Designed by Nvton. All rights reseved